Y học cổ truyền điều trị viêm đa khớp dạng thấp cấp tính
Chứng “ Tý” còn có nghĩa là bế tắc, không thông. Đối với bệnh viêm đa khớp dạng thấp hay dân gian còn gọi là thấp khớp thì Tý ở đây còn có nghĩa là chỉ tình trạng đau, nhức, tê, mỏi, sưng, buốt ở khắp các khớp xương và da thịt. Ngoài ra, chứng Tý còn diễn tả tình trạng sự bế tắc không thông của kinh lạc, kinh mạch, khí huyết.
- Xem thêm>> Cot bach bo điều trị các bệnh về xương khớp
Nguyên nhân và bệnh sinh
Chủ yếu là do 2 nhóm nguyên nhân Ngoại cảm và Nội thương.
Nhóm Ngoại cảm đơn thuần do tà khí Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt đến xâm nhập vào cơ thể. Các tà khí này gây rối loạn sự vận hành khí huyết, làm cho khí huyết bế tắc, lưu thông không điều hòa mà sinh bệnh.
Nhóm Ngoại cảm phối hợp với Nội thương gây bệnh: Điều kiện để 3 khí tà Phong, Hàn, Thấp gây bệnh được là cơ thể có Vệ khí suy yếu, hoặc có sẵn Khí huyết hư, hoặc tuổi già có Can thận hư suy.
Điều trị theo y học cổ truyền
Thuốc nam chữa bệnh viêm đa khớp dạng thấp có đợt tiến triển cấp tính:
1.Bài Bạch hổ quế chi thang gia giảm gồm: Thạch cao 40g, Quế chi 6g, Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g, Thương truật 8g, Kim ngân 20g, Tang chi 12g, Phòng kỷ 12g, Ngạnh mễ 12g, Cam thảo 8g.
Phân tích bài thuốc:
Thạch cao: thanh nhiệt kinh dương minh, trừ nhiệt thịnh, phiền táo.
Quế chi: ôn kinh thông mạch.
Tri mẫu: Thanh nhiệt lương huyết, nhuận táo.
Hoàng bá: Thanh nhiệt giải độc.
Thương truật: hóa đàm.
Kim ngân: Thanh nhiệt giải độc.
Tang chi: Trừ phong thấp, thông kinh lạc.
Phòng kỷ: Trừ phong, hành thủy, tả thấp nhiệt.
Ngạnh mễ: Ôn trung hòa vị.
Cam thảo: Giải độc. Điều hòa các vị thuốc.
Gia giảm: sưng đỏ nhiều, có nốt thấp gia Đan bì, Xích thược, Sinh địa.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Phép trị: Thanh nhiệt khu phong, hóa thấp.
Chủ trị: sốt, phiền táo, khát, mồ hôi ra nhiều, các khớp xương, cơ nhục sưng nóng đỏ, mạch phù hoạt.
Chống chỉ định: sợ lạnh, không có mồ hôi hoặc sốt mà không khát, hoặc ra mồ hôi mà sắc mặt trắng bệch hoặc mạch hồng đại mà ấn sâu thấy hư, rỗng thì không dùng bài thuốc này, nếu dùng phải gia vị bổ âm.
Thuốc đông y điều trị viêm đa khớp dạng thấp
2. Quế chi thược dược tri mẫu thang gồm: Quế chi 8g, Ma hoàng 8g, Bạch thược 12, Phòng phong 12g, Tri mẫu 12g, Kim ngân 16g, Bạch truật 12g, Liên kiều 12g, Cam thảo 6g.
Phân tích bài thuốc:
Quế chi: Ôn kinh thông mạch, giải biểu.
Bạch thược: Liễm âm dưỡng huyết.
Tri mẫu: Thanh nhiệt chỉ khát nhuận táo.
Bạch truật: Kiện vị, hòa trung, táo thấp.
Ma hoàng: Phát hãn, giải biểu.
Phòng phong: Phát biểu, trừ phong thấp.
Kim ngân hoa: Thanh nhiệt giải độc.
Liên kiều: Thanh nhiệt giải độc.
Cam thảo: Ôn trung hòa vị.
Gia giảm: Nếu các khớp sưng đau kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng khô lưỡi đỏ, mạch tế sác. Đó là thấp nhiệt thương âm, thì phương pháp chính là bổ âm thanh nhiệt, mà phụ là khu phong trừ thấp. Vẫn dùng các bài thuốc nêu trên, bỏ Quế chi gia thêm các vị thuốc dưỡng âm thanh nhiệt như Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp, Thạch hộc…
Dùng thuốc đắp bó ngoài khớp sưng: Ngải cứu, Dây đau xương, Lưỡi hổ. Giã nát, sao lên với dấm đắp hoặc bó ngoài khớp sưng. Hoặc Ngải cứu, Râu mèo, Gừng. Giã nát sao với rượu đắp lên khớp sưng.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Công dụng: Thông dương hành tý, khu phong trục thấp.
Chủ trị: Phong hàn thấp tý, tà có dạng hỏa nhiệt, khớp chi đau nhức, thân thể yếu đuối, chân phù, đầu váng, đoản hơi, nôn hoặc buồn nôn, lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch nhu sác.
3. Châm cứu: Châm các huyệt quanh hoặc lân cận khớp sưng đau. Toàn thân: châm Hợp cốc, Phong môn, Huyết hải, Túc tam lý, Đại chùy.